12 Thuật ngữ bạn nhất định phải biết khi lập trình web (PHẦN 1)
Khi mới bắt tay vào lập trình web, chắc hẳn bạn sẽ mơ hồ về những khái niệm về lập trình web và tự đặt ra những câu hỏi “AJAX là gì?”, “API là gì?”. Tuy nhiên không có gì phải ngại, qua bài viết này bạn sẽ nắm trong tay 12 khái niệm hay gặp nhất về web.
1. AJAX
Viết tắt cho cụm “Asynchronous JavaScript and XML” (JavaScript và HTML không đồng bộ): công nghệ giúp giúp tạo ra những trang Web động mà không phải reload lại trang, giúp tác vụ chạy mượt và đẹp hơn.

Asynchronous JavaScript and XML
2. API
Viết tắt của cụm từ “Application Programming Interface” (Giao diện lập trình ứng dụng): phương thức, giao thức kết nối với các thư viện và ứng dụng khác. Ngoài ra, API cung cấp khả năng truy xuất đến một tập các hàm hay dùng, từ đó có thể trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng.
3. Native API
Native API là một tính năng tích hợp có sẵn trong môi trường lập trình. Ví dụ: document.querySelector() đuợc gọi là native API để chọn các phần tử HTML (HTML elements)
4. Browser console
Bạn có thể truy cập vào developer toolbox với một số trình duyệt web. Với Firefox và Chrome trên Mac, nhấm tổ hợp phím Command + Option + I, trên Linux (hoặc Windows nếu mình nhớ không nhầm) là phím F12. Sau đó màn hình interactive console có thể gõ và thực hiện lệnh JavaScript. Console này cũng sẽ chỉ ra các lỗi và cảnh báo khác từ chương trình JavaScript.

Browser console
5. Debugger
Là công cụ được xây dựng giúp dev tìm ra lỗi và chỗ nào chương trình ngưng hoạt động. JavaScript cũng có hướng dẫn debugger dừng đúng ở câu lệnh có lỗi.
6. Browser API hay Web API
Giống như native APIs, Web API là tính năng cụ thể có sẵn trên trình duyệt web, và dev có thể sử dụng ngay lập tức sau vài buớc cài đặt đơn giản. Ví dụ như setTimeout, setInterval, console.log. Xem thêm full list Web APIs.
7. ECMAScript
Là tên chính thức của JavaScript. JavaScript sau đó vào năm 1996 được tiêu chuẩn hóa bởi ECMA, một tổ chức chuyên về tiêu chuẩn hóa các ngành công nghệ và hệ thống.

ECMAScript
8. ES5
Đồng nghĩa với ECMAScript 2009, là phiên bản thứ 5 của JavaScript. Nhằm tránh nhầm lẫn, người ta hay sử dụng cú pháp “ECMAScript + năm” để xác định phiên bản JavaScript mình muốn đề cập.
9. ES6
Viết tắt của ECMAScript 2015, phiên bản thứ 6 của JavaScript. Từ năm 2015, JavaScript committee quyết định sẽ cho ra mắt các tính năng mới hằng năm. Từ đó, ECMAScript 2016, ECMAScript 2017, ECMAScript 2018 lần lượt ra đời.
10. JavaScript engine
Là một phần của browser và có khả năng biên dịch (compile) và phiên dịch (interpret) JavaScript code. JavaScript engine đọc các đoạn code JavaScript rồi chuyển nó sang mã máy để máy tính (hoặc phần mềm máy tính như trình duyệt web, server node.js…) có thể hiểu và chạy được.
.jpg)
JavaScript engine
11. JavaScript specification
Là bản mô tả chức năng cho ECMAScript. Trong mỗi ấn bản này, người ta định nghĩa các tính năng của ngôn ngữ lập trình ECMAScript theo một cách viết rất hàn lâm, với hàng đống những thuật ngữ khoa học. Loại tài liệu academic này chắc chắn không hợp khẩu vị của đa số JavaScript developer, nhưng lại rất quan trọng đối với các nhóm phát triển web browser và JavaScript engine. Họ sẽ tham khảo đặc tả và lần lượt tích hợp chức năng vào sản phẩm của họ.
12. Node.js
Là môi trường chạy JavaScript bên ngoài browser, bao gồm JavaScript engine và V8 để compile và execute đoạn code. Nodejs không chạy trên một trình duyệt mà chạy trên Server.
Đây là 12 thuật ngữ thường gặp khi bạn tìm hiểu về lập trình web, tuy nhiên những cụm từ phổ biến và quan trọng hơn vẫn còn chưa được bật mí hết. Hãy cùng xem 12 Thuật ngữ bạn nhất định phải biết khi lập trình web (PHẦN 2) có gì bạn nhé!
Đây là 12 thuật ngữ thường gặp khi bạn tìm hiểu về lập trình web, tuy nhiên những cụm từ phổ biến và quan trọng hơn vẫn còn chưa được bật mí hết. Hãy cùng xem 12 Thuật ngữ bạn nhất định phải biết khi lập trình web (PHẦN 2) có gì bạn nhé!
Thu Hiền
>> Xem thêm: